Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục là xu thế tất cả, yêu cầu khách hàng quản lý quá trình phát triển kinh tế xã hội, đồng thời, phù hợp với chất lượng cần thiết, ham học hỏi, linh hoạt và sáng tạo con người Việt Nam.
Move number is xu thế tất yếu
Đại hội XIII của Đảng đã được xác định chuyển đổi số quốc gia là một nhiệm vụ rất quan trọng, gắn với 3 trụ cột là Chính phủ số, nền kinh tế và xã hội số. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749 / QĐ-TTg về duyệt duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà tác động rất lớn đối với nước phát triển.
Nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục rất quan tâm đến công việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động Giảng dạy. Công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động dạy học đã dần dần thay đổi phương pháp Giảng dạy học tập từ truyền thông sang phương pháp Giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động và đạt hiệu quả.
Sự phát triển của giáo dục nghệ thuật phát triển, đang và sẽ tạo ra các phương thức truyền tải phi giáo dục, thúc đẩy mạnh sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Time through, theation of COVID-19 with the châm châm “Tạm dừng đến trường nhưng không dừng lại học” đã thúc bộ chuyển đổi tốc độ trong hoạt động giáo dục. Giảng dạy trực tuyến, thi trực tuyến, tuyển sinh trực tuyến, bảo vệ khóa trực tuyến, khai thác học liệu và quản lý cũng chuyển một số trạng thái sang trực tuyến. COVID-19 Service is a base of the education big learning, to convert a wide depth, toàn diện.
Hướng dẫn tiếp tục thúc đẩy xu thế chuyển đổi số trong giáo dục, ngày 25/01/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 131 / QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030. Mục tiêu chung hướng tới tận cùng công nghệ để thúc đẩy sự thay đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng and base of the next to the education, effect management for education; xây dựng nền tảng giáo dục mở ứng dụng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Những năm gần đây, hiện trạng vi môi trường và đang hỏi người phục vụ tận gốc các vấn đề dựa trên môi trường giáo dục cải thiện mối quan hệ đạo đức giữa con người và thiên nhiên. Quá trình ấn tượng và giảm nghèo tại Việt Nam kèm theo việc phải trả giá về môi trường tự nhiên.
Theo chỉ số môi trường hiệu suất năm 2022, Việt Nam được xếp hạng trong nhóm 3 quốc gia có môi trường tự nhiên điều kiện, với thứ hạng 178 trên 180 quốc gia được đánh giá. Trong quá khứ, người dân có thể sẵn sàng chấp nhận sự thay đổi giữa môi trường và cải thiện điều kiện kinh tế, nhưng hiện tại ngày càng có nhiều nhận thức về tầm quan trọng của công việc cân bằng giữa phát triển kinh tế với môi trường bảo vệ. Theo Báo cáo Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính cấp tỉnh của Việt Nam (PAPI) năm 2021, về môi trường quản trị nội dung, tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc chỉ đạt dưới 5 điểm (dưới mức trung bình) trên thang điểm 10. This results for the people who are being current event, to be the real life environment protection at the local. Chất lượng môi trường bảo vệ hoạt động cần có sự nỗ lực tham gia của toàn thể cộng đồng với các quyền của tổ chức.
Ảo thuật thực tế công nghệ với môi trường giáo dục giúp nâng cao thái độ sinh học
If được hướng dẫn, phù hợp môi trường giáo dục, sự hài lòng sẽ trở thành động lực để mọi người cùng tham gia môi trường bảo vệ hành động. Ngoài ra, môi trường giáo dục cũng có thể thay đổi một cách căn bản của sai vi xử lý trái gây ô nhiễm ngay từ đầu, giảm thiểu hoạt động của chi phí thực hiện để xử lý sau ô nhiễm môi trường. Sửa đổi môi trường bảo vệ năm 2020, cụ thể là Điều 153, môi trường giáo dục được xác định là quan trọng của môi trường bảo vệ chính sách cần thực hiện.
Cá nhân môi trường giáo dục và cộng đồng hiểu biết là bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, học lý, xã hội, kinh tế và văn hóa ; trả lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, chế độ và kỹ năng thực thi để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng và giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý môi trường chất lượng . Môi trường giáo dục là quá trình học tập và dựa trên kiến thức tích cực trong các lĩnh vực khác nhau để mọi người hiểu thế giới tự nhiên tạp chí và các vấn đề liên quan, bao gồm dân số, ô nhiễm, sản xuất và tiết kiệm năng lượng, bảo tồn thiên nhiên, công nghệ phát triển, xây dựng giao diện và thị trường quy hoạch. Một cách khái quát, cá nhân môi trường giáo dục cũng như toàn thể cộng đồng nâng cao hiểu biết về môi trường, từ đó hình thành trạng thái đúng đắn với môi trường và xây dựng kỹ năng hoạt động hiệu quả nhằm mục đích bảo vệ môi trường trường. Cuối cùng mục tiêu của trường giáo dục là hướng tới tạo ra các công ty có đạo đức sinh thái, biết sống vì môi trường. Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên sẽ được bảo đảm thông qua môi trường giáo dục hoạt động.
Môi trường giáo dục có hiệu quả nhất khi kết hợp được cung cấp kiến thức về môi trường trong môi trường thực tế đóng vai trò như một phòng thí nghiệm cung cấp cơ hội tương tác đa dạng, sinh động cho người học khám phá. Việc sử dụng các phương pháp trực tiếp dạy học mang tính chất là quan trọng của phương thức giúp môi trường giáo dục có thể đạt được hiệu quả học tập. To the environment description, ảo thuật thực thi có thể được áp dụng trong môi trường giáo dục để nâng cao hiểu biết về môi trường và từ đó cải thiện đạo đức sinh thái. Cốt lõi của công nghệ ảo là sự nhấn mạnh của sự tương tác, nhờ đó gia tăng trải nghiệm của con người trong môi trường ảo.
Xuất hiện từ những năm 1960, ảo thuật thực hiện đã nhận được sự áp dụng quan tâm trong giáo dục. Và thời gian gần đây, khi thiết bị dễ tiếp cận hơn, thì việc áp dụng công nghệ thực tế ảo và được quan tâm nhiều hơn. Virtual Reality – VR . Thông qua thị giác, cảm giác, xúc giác, khứu giác và các chức năng khác, người dùng tạo ra cảm giác giống như trong thực tế. Người sử dụng tương tác với các đối tượng trong ảo thuật môi trường một cách tự nhiên với sự trợ giúp của các thiết bị cần thiết, để tạo ra cảm giác và trải nghiệm tương tự như môi trường thực tế. Mặc dù môi trường không có thật, nhưng nó hoạt động như một môi trường thực tế ba chiều, như môi trường có thể xung quanh chúng ta. Bằng cách này, người dùng sẽ có vai trò cảm nhận và nhận được sự tương tác trực tiếp giữa người dùng và môi trường. This nghệ thuật được áp dụng vào việc học, tức là người học không còn thụ động nhìn, nghe và chấp nhận nội dung được cung cấp mà có thể tham gia vào quá trình phát triển và thay đổi các sự kiện dưới nhiều hình thức khác nhau, và đóng một trò chơi trong quá trình thay đổi các sự kiện. Đồng thời, hành vi của người học sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của sự kiện, làm cho việc học tập giống như cuộc sống và trò chơi. Other face, giáo viên cũng có thể đóng vai trò chơi trong ảo trường và phối hợp học với người học để hình thành mối quan hệ dạy học hài hòa, tương tác và hợp tác.
Nghiên cứu thực nghiệm việc áp dụng công nghệ thực tế ảo trong môi trường giáo dục cho thấy nhiều kết quả tích cực. Makransky và Mayer (2022) áp dụng công nghệ ảo thuật với bài học về ứng dụng biến đổi khí hậu. Kết quả thực nghiệm cho quan tâm, hứng thú học tập; cảm giác được trải nghiệm; and the store information is to growed đáng kể với ảo thuật thực tế. Dựa trên kết quả thực nghiệm, Liu và cộng sự (2019) cũng đã thấy các khóa học vận hành và trải nghiệm thực tế ảo có nhiều khả năng khơi dậy mọi người, làm sâu sắc thêm hình ảnh học tập, thúc đẩy đạo đức sinh thái và phát triển kinh nghiệm hành động vì môi trường. Ngoài ra, đạt được tiêu chuẩn nhận thức, quan trọng hơn, môi trường giáo dục thực hành có thể đạt được mục tiêu tu dưỡng đạo đức sinh thái, cho phép các tình nguyện viên thực hiện các môi trường kỹ năng trong trải nghiệm ảo tế, trau dồi kinh nghiệm hành động và dạy mọi người nghiên cứu môi trường vấn đề và đánh giá khả năng giải quyết.
Ràng ràng, áp dụng thực tế ảo vào môi trường giáo dục thực hiện lại hiệu quả nhất. Do đó, giáo viên có thể kết hợp sự hỗ trợ của các nguồn liên quan đến thực tế ảo để có thêm cơ hội ứng dụng thực tế ảo vào khám phá và trải nghiệm môi trường giáo dục của người học, địa chỉ điểm hoặc vấn đề mà người học quan tâm, thiết kế các khóa học hoạt động phù hợp với môi trường đặc biệt, tìm kiếm những người có kiến thức chuyên môn để giải thích môi trường, cũng như mở rộng tầm nhìn học tập của mọi người học và tiếp xúc với thiên nhiên để phát huy tác dụng của môi trường giáo dục. /.
Nguyễn Công Thành – Trương Đình Đức
Trường Đại học Kinh tế quốc dân