Arẳng định cột trong bộ số chuyển đổi của EVN


BNEWSEVNICT sẽ tập trung vào việc nâng cấp phần mềm hệ thống được sử dụng chung để đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả của từng đơn vị trong Tập đoàn nói riêng và EVN nói chung trong cảnh mới.

Công ty Viễn thông điện lực và Công nghệ thông tin (EVNICT) vừa được vinh danh TOP 10 Doanh nghiệp Công nghệ thông tin Việt Nam năm 2022 do Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ công nghệ thông tin Việt Nam (VINASA) tổ chức.

Cụ thể, EVNICT được vinh danh ở 2 lĩnh vực: TOP 10 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải pháp chuyển đổi số và TOP 10 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải pháp công nghệ thông tin.

Như vậy với 12 giải Sao khuê đã đạt được từ năm 2006 đến nay, cùng các danh hiệu trong TOP 10 và TOP 50 Doanh nghiệp Công nghệ thông tin trong 5 năm (2022, 2021, 2020, 2018, 2017), EVNICT ngày càng bocq quan trọng trò chơi trong quá trình chuyển đổi số của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).

Tonknown more than system, software EVNICT has, being and will development to be built, cho lại hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng nội bộ quản trị, viễn thông và công nghệ thông tin của EVN, những câu hỏi cần được gỡ bỏ và giải pháp triển khai tiếp các hệ thống, phần mềm mới của nhà máy sản xuất kinh doanh của ngành điện trong những năm tới, phóng viên TTXVN đã được trao đổi với ông Đỗ Tùng Lâm , Trưởng phòng Giải pháp công nghệ (EVNICT) xung quanh các nội dung này.

Phóng viên (PV): Các phần mềm hệ thống: Đo đếm dữ liệu quản lý (KDLDD), Tư vấn xây dựng (IMIS); Quản lý kỹ thuật nguồn và lưới điện (PMIS), Hệ thống thông tin quản lý nguồn nhân lực (HRMS), Hệ thống văn phòng số (D-Office) do EVNICT xây dựng và đang triển khai trong toàn EVN. Xin ông cho biết hệ thống, phần mềm này đã phát huy hiệu quả sao trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tư vấn xây dựng, viễn thông và công nghệ thông tin của EVN?

Anh Đỗ Tùng Lâm: Các phần mềm hệ thống nói trên đều là phần mềm hệ thống được sử dụng chung trong các hoạt động của EVN và các đơn vị, trả lời hệ thống nhất của các lõi của quy trình, cung cấp đầy đủ các quản lý thông tin trong công ty sản xuất kinh doanh và điều hành quản trị.

Cụ thể như hệ thống KDLDD quản lý dữ liệu giao nhận 3.000 điểm đo giới hạn, 500 điểm đo IPP, máy chủ quản lý quyền lực giữa EVN và TCTTổng Công ty; hệ thống PMIS quản lý kỹ thuật nhà máy / truyền tải, thu thập, quản lý thiết bị thông tin, vận hành, bảo dưỡng sửa chữa; hệ thống IMIS quản lý nghiệp vụ về xây dựng cơ bản đầu tư của EVN, 9 Tổng công tyCT và phụ thuộc HTPThạch toán đơn vị; hệ thống D-Office server the public office, theo hướng điện tử hóa toàn bộ văn phòng nghiệp vụ quy định.

This hệ thống cũng như các phần mềm hệ thống sử dụng PMDC chung được xây dựng một cách xuyên suốt và tích hợp về các hoạt động sản xuất-kinh doanh và quản lý điều hành của Công ty mẹ – Tập đoàn và các đơn vị thành viên, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau, hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định của cấp quản lý các đơn vị thành viên.

PV: Những câu hỏi này, bất cập trong quá trình triển khai các hệ thống, phần mềm này như thế nào? Ông có đề xuất biện pháp gỡ bỏ?

Anh Đỗ Tùng Lâm: Theo tôi, các câu hỏi thắc mắc, khó khăn trong quá trình triển khai là mô hình kiến ​​trúc tổng thể hệ thống hạ tầng và ứng dụng nghệ thuật thông tin còn phân tán, chưa hệ thống nên hướng dẫn đến việc khai thác sử dụng chưa phát huy are out of the system, the power of the information system.

The edge edge, the property and the information between the system software using general but not high. Các máy chủ thông tin hệ thống trực tuyến cho lãnh đạo quản lý các cấp còn lại và không được cập nhật thông tin.

Đối với quản lý phần mềm, sự quyết định của lãnh đạo các cấp, dữ liệu được chiết xuất từ ​​nhiều nguồn khác nhau và không được cập nhật, không có đầu mối chịu trách nhiệm về dữ liệu được đưa vào phần mềm, hướng dẫn to vô hiệu hóa phần mềm cần thiết tính năng.

Ngoài ra, chưa có thông tin chung về cơ sở dữ liệu, các dữ liệu được tổ chức và lưu trữ độc lập theo từng ứng dụng chưa có quy hoạch trong tổng thể kiến ​​trúc của toàn EVN; Không có hợp tác giải pháp, nguyên tắc chia dữ liệu giữa EVN và các đơn vị, bổ sung, hiệu chỉnh các dịch vụ yêu cầu, quản lý, điều hành cũng như các tiện ích hỗ trợ cho người sử dụng đôi khi is not a time in, làm giảm hiệu quả sử dụng phần mềm chương trình.

Trước những câu hỏi này, ban lãnh đạo EVNICT đề xuất các biện pháp gỡ bỏ. Theo đó, tập trung và chuyên nghiệp hóa các bộ phận sản xuất phần mềm về tổ chức, thực thi chính sách, con người, quy trình, môi trường làm việc; Ưu tiên phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ theo hướng dẫn tập trung và đa nền tảng; Fomat Elementary user doing center; Liên kết và chia sẻ tối đa thông tin.
Cùng với việc tăng cường đầu tư, hợp tác phát triển các nguồn nhân lực chất lượng cao, chúng tôi cũng tập trung vào các nghiên cứu đầu tư, tìm hiểu các nghiệp vụ bài toán kết hợp với các công nghệ mới để áp dụng phù hợp với nhu cầu, điều kiện của EVN và các đơn vị trong lĩnh vực điện, thay đổi quy trình sản xuất kinh doanh theo hướng tối ưu hóa, nâng cao năng lực lao động.

Other face, tăng cường đầu tư, hợp tác để chuyển giao các công nghệ và các máy chủ tài nguyên cho phần mềm Sản xuất; Duy trì mối liên kết với các đơn vị công nghệ thông tin của Tổng công ty, bảo đảm trách nhiệm và lợi ích được ràng buộc để kết hợp tối đa các nguồn lực công nghệ thông tin trong hệ thống.

Ngoài ra, tăng cường công tác truyền thông và giới thiệu sản phẩm, phần mềm dịch vụ, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.

PV: Trên các hệ thống, phần mềm đang được EVNICT xây dựng và phát triển, thời gian tới, theo ông, EVNICT sẽ nâng cấp các hệ thống, phần mềm để đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị trong tập đoàn nói riêng và EVN nói chung trong tiền cảnh như thiên tai, bệnh dịch … và sự phát triển của cuộc trò chuyện Cách mạng lần thứ tư?

Anh Đỗ Tùng Lâm: Trong thời gian tới, máy chủ cho tác động Chuyển đổi số theo chương trình khai thác của EVN, EVNICT sẽ tập trung vào việc nâng cấp các phần mềm hệ thống được sử dụng chung để đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị trong tập đoàn nói riêng và EVN nói chung trong tiền cảnh.

Cụ thể bao gồm các phần mềm hệ thống. quản lý kỹ thuật nguồn điện, lưới điện (PMIS), Hệ thống quản lý hệ thống nguồn nhân lực (HRMS), Hệ thống văn phòng số (Digital Office), Ứng dụng người lao động trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Smart EVN), Báo cáo Điều hành chính trị (BI), Đo đếm phần mềm thu thập dữ liệu (EVNHES), Thanh toán điện tử, Hóa đơn điện tử…

Nội dung nâng cấp các phần mềm hệ thống được tập trung vào các vấn đề số hóa, liên kết các dịch vụ chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành của EVN bao gồm Kỹ thuật sản xuất, Kinh doanh và Khách hàng dịch vụ, Xây dựng tư vấn, Tài chính và Nội dung quản trị; áp dụng các giải pháp công nghệ phù hợp để giải quyết các bài toán nghiệp vụ và điều hành ví dụ như: Business Intelligent, AI, Datawarehouse cho lưu trữ, phân tích dữ liệu, Di động cho các trường ứng dụng, Hợp đồng điện ký tự áp dụng.

PV: Xin cảm ơn ông!

San San

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *